Chuyển đến nội dung chính

Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS) là gì?

Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS) là công nghệ phần mềm quản lý thông tin trong cơ sở dữ liệu của bạn. Cơ sở dữ liệu là một bộ sưu tập dữ liệu được lưu trữ điện tử cho phép bạn đọc, ghi, xóa và cập nhật dữ liệu. DBMS giúp lưu trữ dữ liệu dễ dàng đồng thời tăng độ sẵn sàng, độ tin cậy và hiệu năng. Hệ thống cũng cung cấp các công cụ để xác định mối tương quan dữ liệu và thực hiện phân tích trong hệ thống khi cần thiết. DBMS giúp các tổ chức quản lý khối lượng dữ liệu nhỏ và lớn theo cách có tổ chức.

Lợi ích của hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu là gì?

Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS) đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý tất cả các loại dữ liệu kỹ thuật số. Các lợi ích bao gồm:

Sắp xếp dữ liệu hiệu quả

Người dùng cần dữ liệu được sắp xếp theo một cách cụ thể để trở nên hữu ích. Cả dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc đều cần các cấu hình hoạt động và lưu trữ cụ thể. Một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đảm bảo rằng dữ liệu được sắp xếp theo định dạng cụ thể và có thể được thao tác mà không phải lo lắng về lỗi vận hành cơ sở dữ liệu.

Cung cấp cho người dùng một phương pháp có cấu trúc để quản lý dữ liệu

DBMS cho phép người dùng quản lý và thao tác dữ liệu bằng cách sử dụng các lệnh đã được mã hóa và có thể lặp lại, mà không cần phải hiểu rõ về cách thức dữ liệu được lưu trữ hoặc cách các thao tác hoạt động ở cấp độ thấp hơn. Một khi người dùng biết cách sử dụng một DBMS cụ thể, họ có thể làm việc với bất kỳ cơ sở dữ liệu nào sử dụng cùng loại cơ sở dữ liệu và có thể áp dụng các kỹ năng này vào các loại cơ sở dữ liệu khác.

Nhiều chức năng khác nhau được tích hợp

Vì các DBMS khác nhau, nên một số hệ thống cung cấp bộ tính năng rộng hơn những hệ thống khác. Ví dụ, nhiều DBMS có chức năng tích hợp cho sao lưu, dự phòng dữ liệu, xác thực dữ liệu và mã hóa dữ liệu trong quá trình truyền và ở trạng thái lưu trữ.

Các chức năng của hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu là gì?

Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu là một hệ thống phần mềm giúp nhiều người dùng và ứng dụng dễ dàng tạo, đọc, cập nhật và xóa dữ liệu. Quản trị viên cơ sở dữ liệu quản lý cơ sở dữ liệu thông qua các công cụ và giao diện chuyên biệt cho phép họ giám sát hiệu suất, thực hiện các biện pháp bảo mật, xử lý các bản sao lưu, tối ưu hóa truy vấn và duy trì tính toàn vẹn dữ liệu.

Giúp dữ liệu dễ tiếp cận hơn

Giao diện dựa trên trình duyệt trong các DBMS cung cấp cho người dùng khả năng truy cập dữ liệu dễ dàng thông qua biểu mẫu web, bảng điều khiển trực tiếp hoặc mạng phân tán của bên thứ ba. Ngoài các công cụ trực quan, người dùng cũng có thể truy cập và tương tác với dữ liệu bằng các ứng dụng, ngôn ngữ thao tác dữ liệu (DML), ngôn ngữ truy vấn hoặc kết nối API.

DBMS cũng cung cấp các công cụ và cơ chế để thao tác, phân nhóm, tổng hợp và chuyển đổi dữ liệu đó khi cần thiết. Người dùng có thể sửa đổi dữ liệu một cách linh hoạt, đảm bảo dữ liệu được cấu trúc và định dạng chính xác cho các ứng dụng khác nhau.

Quản lý siêu dữ liệu

DBMS duy trì các từ điển lưu trữ siêu dữ liệu, hay còn gọi là dữ liệu về dữ liệu, ví dụ như cấu trúc dữ liệu, tên bảng và cột, loại dữ liệu, ràng buộc, chỉ mục và mối quan hệ. Điều này cho phép các ứng dụng làm việc với dữ liệu bằng cách sử dụng các trừu tượng cấu trúc thay vì mã hóa phức tạp.
Quản lý siêu dữ liệu cũng cho phép bạn phát triển thiết kế dữ liệu mà không làm hỏng các ứng dụng. Những thay đổi lược đồ như thêm, sửa đổi hoặc xóa hàng và cột được tự động phản ánh trong các bảng siêu dữ liệu.

Xử lý sao lưu và phục hồi

DBMS đơn giản hóa quá trình sao lưu cơ sở dữ liệu bằng cách cung cấp một giao diện dễ nhìn để quản lý các bản sao lưu và ảnh chụp. Quản trị viên cơ sở dữ liệu có thể lưu trữ các bản sao lưu ở các vị trí của bên thứ ba như lưu trữ đám mây để phục hồi nhanh trong trường hợp xảy ra sự cố. Một số DBMS cũng cung cấp bản sao lưu dữ liệu tự động theo các khoảng thời gian xác định trước hoặc bản sao lưu liên tục. Hầu hết các hệ thống đều cung cấp các công cụ khôi phục để khôi phục toàn bộ hoặc một phần cơ sở dữ liệu về trạng thái trước đó một cách dễ dàng. 

Cung cấp các công cụ quản lý người dùng

DBMS cho phép quản trị viên cơ sở dữ liệu quản lý người dùng cơ sở dữ liệu và kiểm soát các hành động của họ một cách hiệu quả. Họ có thể cấu hình tài khoản người dùng, xác định chính sách truy cập dữ liệu và sửa đổi các hạn chế để kiểm soát quyền truy cập vào dữ liệu cơ bản. 

Các thao tác dữ liệu cơ bản là tạo, đọc, cập nhật và xóa (CRUD). Quản trị viên có thể thiết lập khả năng thực hiện từng thao tác trên cơ sở vai trò người dùng, hoặc cấp độ nhóm. Ví dụ: một số người dùng chỉ có quyền đọc cơ sở dữ liệu và không thể tạo hoặc thay đổi các mục nhập.

Nhiều hệ thống DBM hỗ trợ ngôn ngữ điều khiển dữ liệu (DCL) để xác định các kiểm soát truy cập phức tạp.

Quản lý hiệu năng theo quy mô

DBMS đồng thời hỗ trợ hàng chục ngàn người dùng bằng cách triển khai một số giải pháp sau:

  • Tối ưu hóa chỉ mục để tăng tốc độ thực thi truy vấn, giảm nhu cầu quét toàn bộ bảng.
  • Tối ưu hóa truy vấn để phân tích các truy vấn SQL và chọn kế hoạch thực thi hiệu quả nhất, giảm thiểu I/O và thời gian xử lý.
  • Phân vùng và phân mảnh để phân phối khối lượng công việc trên nhiều nút cơ sở dữ liệu hoặc các phân vùng lưu trữ, cải thiện thời gian phản hồi truy vấn và khả năng chịu lỗi.
  • Thực thi truy vấn song song để đồng thời xử lý các tác vụ trên nhiều CPU hoặc nút.
  • Sao chép dữ liệu và cân bằng tải trên nhiều máy chủ, phân phối các yêu cầu đọc và ghi để duy trì khả năng đáp ứng của hệ thống, và ngăn ngừa mất dữ liệu do lỗi.

Nhiều phần mềm DBMS cũng có khả năng lưu trữ đệm tích hợp, giúp lưu trữ dữ liệu thường xuyên truy cập vào bộ nhớ, từ đó giảm nhu cầu truy cập đĩa lặp đi lặp lại. Các công cụ tích hợp cho phép người dùng theo dõi, cấu hình và tối ưu hóa dữ liệu của họ hơn nữa.

Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu hoạt động như thế nào?

Một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS) bao gồm nhiều thành phần được kết nối với nhau nhằm cung cấp các dịch vụ quản lý cơ sở dữ liệu, xử lý giao dịch và truy vấn.

Cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu là cốt lõi của DBMS. Đây là một bộ sưu tập dữ liệu có hệ thống, được lưu trữ điện tử, bao gồm các từ, số, hình ảnh, video và tệp. Cơ sở dữ liệu thường có những quy tắc và điều kiện tích hợp để duy trì tính nhất quán của dữ liệu. Mặc dù cơ sở dữ liệu có thể tồn tại độc lập nhưng việc quản lý dữ liệu thủ công rất phức tạp, đặc biệt khi điều chỉnh quy mô. Do đó, DBMS cung cấp một lớp phần mềm tự động xử lý nhiều tác vụ quản lý phổ biến như lập chỉ mục, tối ưu hóa hiệu năng và kiểm soát truy cập.

Lược đồ

Một lược đồ xác định cấu trúc của cơ sở dữ liệu, bao gồm các bảng, cột, loại dữ liệu, ràng buộc và mối quan hệ giữa các thực thể. DBMS lưu trữ thông tin lược đồ dưới dạng siêu dữ liệu, cho phép các ứng dụng hiểu và tương tác với dữ liệu mà không cần mã hóa cứng cấu trúc. Người dùng có thể định nghĩa lược đồ bằng ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (DDL).

Trình quản lý lưu trữ

Trình quản lý lưu trữ chịu trách nhiệm lưu trữ, truy xuất và cập nhật dữ liệu hiệu quả trên các thiết bị vật lý. Trình này chịu trách nhiệm:

  • Sắp xếp tệp và cấu trúc kho lưu trữ dữ liệu để truy xuất nhanh.
  • Lập chỉ mục và lưu bộ nhớ đệm để tăng tốc tìm kiếm và lưu trữ dữ liệu được truy cập thường xuyên.
  • Nén dữ liệu để giảm dung lượng lưu trữ trong khi vẫn duy trì truy cập nhanh.
  • Sao lưu và khôi phục để quản lý ảnh chụp và bản ghi nhằm khôi phục dữ liệu trong trường hợp có sự cố.

Trình quản lý giao dịch

Trình quản lý giao dịch kiểm soát tất cả các quy tắc để đảm bảo nhiều người dùng có thể thực hiện đồng thời các hoạt động trong cơ sở dữ liệu trong khi vẫn duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu. Trình này có thể cung cấp sự tuân thủ theo ACID (Tính nguyên tử, Tính nhất quán, Tính cô lập, Tính bền vững). Trình này quản lý:

  • Xác nhận và hoàn tác để các thay đổi được hoàn tất hoặc hủy bỏ trong trường hợp có lỗi.
  • Cơ chế khóa để ngăn chặn xung đột trong môi trường đa người dùng.
  • Kiểm soát đồng thời để xử lý các thao tác đọc và ghi đồng thời mà không ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của dữ liệu.

Công cụ truy vấn

Công cụ truy vấn giải thích và thực thi các truy vấn, cho phép người dùng truy xuất, chèn, cập nhật hoặc xóa dữ liệu một cách hiệu quả. Công cụ này cũng cung cấp cơ chế để người dùng tạo ra các câu hỏi phức tạp có thể trả lời bằng dữ liệu. DBMS thường tận dụng ngôn ngữ thao tác dữ liệu (DML) như SQL cho các truy vấn.

Các chức năng của công cụ truy vấn bao gồm:

  • Phân tích truy vấn để tìm kế hoạch thực thi hiệu quả nhất.
  • Lấy dữ liệu bằng cách sử dụng các hàm chỉ mục, phép nối và tổng hợp.
  • Trả về kết quả có cấu trúc ở định dạng bảng hoặc phân cấp.

Giao diện người dùng

Lớp giao diện cho phép người dùng tương tác với cơ sở dữ liệu, hoặc thông qua một ứng dụng, các công cụ nghiệp vụ thông minh. Tùy thuộc vào DBMS, giao diện này chứa các công cụ khác nhau cho chức năng bổ sung. Phần mềm cũng liên kết và điều phối tất cả các thành phần DBMS khác.

Có những loại hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu nào?

Nhiều sản phẩm hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu có các loại cơ sở dữ liệu, đặc trưng và công cụ cơ bản khác nhau. Việc lựa chọn tùy thuộc vào hình thức và cấu trúc của dữ liệu cơ bản, yêu cầu về hiệu năng, hạn chế về chi pí, khả năng điều chỉnh quy mô, các khả năng tích hợp, chuyên môn kỹ thuật, bảo mật và vv. Chúng tôi chia sẻ các loại DBMS thông thường dưới đây.

Quan hệ

Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) chứa một tập hợp các điểm dữ liệu với các mối quan hệ định sẵn giữa chúng. Dữ liệu được lưu trữ ở định dạng bảng, với mỗi hàng (bản ghi) trong bảng (quan hệ) chứa một danh sách các giá trị liên kết (thuộc tính) cho mục nhập đó. Mỗi bản ghi là một thực thể đơn lẻ với một thuộc tính khóa chính duy nhất để tham chiếu. Các bảng có thể được liên kết trong các mối quan hệ một-một, một-nhiều hoặc mối quan hệ nhiều-nhiều. Một ví dụ về hệ thống cơ sở dữ liệu quan hệ là Amazon Aurora.

Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL) là ngôn ngữ truy vấn mặc định cho hầu hết các cơ sở dữ liệu quan hệ. Các ứng dụng sử dụng ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc để lưu trữ, cập nhật, xóa và truy xuất dữ liệu từ hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS).

Phi quan hệ

Cơ sở dữ liệu phi quan hệ hoặc cơ sở dữ liệu NoSQL không lưu trữ các bản ghi trong các bảng hoặc có một lược đồ nghiêm ngặt. Thay vào đó, dữ liệu có thể được cấu trúc theo nhiều cách khác nhau, bao gồm:

Kho lưu trữ khóa-giá trị

Kho lưu trữ khóa-giá trị là một cơ sở dữ liệu trong đó mỗi bản ghi có một khóa duy nhất (ví dụ: tên, số) với một giá trị liên kết (ví dụ: số nguyên, chuỗi, JSON). Một ví dụ về hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu cho phép lưu trữ khóa-giá trị là Amazon DynamoDB.

Kho lưu trữ tài liệu

Kho lưu trữ tài liệu là một dạng kho lưu trữ khóa-giá trị được sửa đổi, trong đó mỗi khóa duy nhất có một tài liệu liên kết chứa dữ liệu bán cấu trúc (ví dụ: JSON, XML, YAML). Dạng cơ sở dữ liệu này sử dụng API hoặc ngôn ngữ truy vấn để trích xuất ý nghĩa. Amazon DocumentDB cho JSON là một ví dụ về DBMS cho kho lưu trữ tài liệu.

Đồ thị

Cơ sở dữ liệu đồ thị sử dụng cấu trúc kiểu đồ thị với các nút (bản ghi) và các biên (kết nối mối quan hệ với các nút khác). Các biên cũng chứa các thuộc tính liên quan đến mối quan hệ. Ví dụ: các nút có thể đại diện cho một cây phả hệ và các thuộc tính của chúng, như tên, tuổi và các biên giữa các nút thể hiện mối quan hệ, chẳng hạn như cháu gái và họ hàng bên ngoại. Amazon Neptune là một ví dụ về hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu cho các cơ sở dữ liệu đồ thị.

Hướng đối tượng

Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng hoặc cơ sở dữ liệu đối tượng lưu trữ và quản lý một loạt các phiên bản đối tượng, mỗi phiên bản có tập hợp các thuộc tính liên quan riêng. Các đối tượng có thể được liên kết thông qua các khóa ngoại, giống như cơ sở dữ liệu quan hệ. Amazon Aurora có thể được sử dụng như một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ đối tượng (ORDBMS), đây là một sự kết hợp giữa cơ sở dữ liệu quan hệ và hướng đối tượng. PostgreSQL là một ORDBMS phổ biến khác.

Phân cấp

Cơ sở dữ liệu phân cấp được tổ chức theo thứ bậc, với một nút mẹ có nhiều con và có hai hoặc nhiều tầng. Amazon DynamoDB có thể là một DBMS cho cơ sở dữ liệu phân cấp, và các mối quan hệ lồng nhau được biểu diễn trong JSON.

Chuỗi thời gian

Cơ sở dữ liệu chuỗi thời gian lưu trữ dữ liệu được liên kết với một dấu thời gian cụ thể. Đó có thể là quan hệ hoặc phi quan hệ và thường yêu cầu tải nhập dữ liệu phát trực tuyến. Cần DBMS cho cơ sở dữ liệu chuỗi thời gian phụ thuộc vào dữ liệu cơ bản. Amazon Timestream là một ví dụ về cơ sở dữ liệu chuỗi thời gian.

Đa mô hình

DBMS đa mô hình có thể đồng thời quản lý các loại cơ sở dữ liệu khác nhau, ví dụ như cơ sở dữ liệu tài liệu và cơ sở dữ liệu đồ thị. DBMS đa mô hình phổ biến vì cung cấp cho người dùng một giao diện tiêu chuẩn để quản lý các cơ sở dữ liệu khác nhau mà không cần chuyển đổi phần mềm. Một số DBMS đa mô hình cũng cho phép người dùng kết hợp các truy vấn trên các loại cơ sở dữ liệu khác nhau.

Xu hướng tương lai trong công nghệ DBMS là gì?

Những tiến bộ trong dữ liệu và hệ thống đã dẫn đến những tiến bộ sau đây trong công nghệ DBMS.

AI tạo sinh

AI tạo sinh có thể được sử dụng để:

  • Nâng cao việc tạo cơ sở dữ liệu và thiết kế lược đồ từ hướng dẫn ngôn ngữ tự nhiên
  • Tối ưu hóa và gỡ lỗi truy vấn
  • Mô hình hóa phức tạp dữ liệu cơ bản
  • Tạo báo cáo dễ đọc từ đầu ra DBMS
  • Tự động cấu hình lại kho lưu trữ dữ liệu cơ bản dựa trên các hiệu quả đã được xác định trong khi vẫn duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu

Thay vì viết kịch bản, bạn có thể cấu trúc các truy vấn bằng ngôn ngữ tự nhiên, mà từ đó các mô hình AI chuyển đổi sang ngôn ngữ truy vấn tương ứng.

Cơ sở dữ liệu véc-tơ

Cơ sở dữ liệu véc-tơ ngày càng phổ biến trong tùy chỉnh mô hình ngôn ngữ lớn (LLM), được gọi là Tạo có kết hợp truy xuất thông tin (RAG). Việc thêm cơ sở dữ liệu véc-tơ vào LLM cho phép các tổ chức tích hợp cơ sở kiến thức của riêng họ vào các LLM có sẵn cách nhanh chóng. Trong RAG, véc-tơ hóa giúp dễ dàng tìm thấy mối quan hệ giữa các từ và cụm từ tương tự, tăng độ chính xác và mức độ liên quan của mô hình.

Một số cơ sở dữ liệu véc-tơ chuyên biệt đã xuất hiện. Ngoài ra, một số cơ sở dữ liệu tích hợp các loại dữ liệu véc-tơ trong kiến trúc hiện có.

Phiên bản tương thích với Amazon Aurora PostgreSQLAmazon RDS dành cho PostgreSQL đều hỗ trợ phần mở rộng pgvector. Các cơ sở dữ liệu AWS khác như Amazon Neptune, Amazon MemoryDB, và Amazon DocumentDB cũng cung cấp giải pháp được quản lý để tìm kiếm độ tương đồng của véc-tơ.

Máy chủ AI trợ lý ảo và Giao thức ngữ cảnh mô hình (MCP)

AI trợ lý ảo kết hợp các công cụ và tài nguyên cụ thể với các khả năng AI tạo sinh để thực hiện các tác vụ hoặc vai trò riêng biệt. Các tác tử AI có thể tương tác với nhau để thực hiện các tác vụ phối hợp, giống như một đội ngũ nhân viên, mỗi người có vai trò riêng biệt. Tại đây, cần phải quản lý trạng thái, mục tiêu và quy trình ra quyết định của nhân viên.

Trong nền tảng công nghệ này, Máy chủ giao thức ngữ cảnh mô hình (MCP) là trình điều phối cho các tác tử AI, quản lý nhiều tài nguyên. Máy chủ MCP cho các dịch vụ cơ sở dữ liệu cho phép tích hợp dễ dàng các ứng dụng AI và tác tử AI với các nguồn dữ liệu và dịch vụ dữ liệu. Trong các hệ thống Ai trợ lý ảo, Máy chủ MCP sắp xếp các tương tác giữa các tác tử AI tự trị và cơ sở dữ liệu liên quan, đảm bảo luồng và xử lý dữ liệu hiệu quả.

AI trợ lý ảo và Máy chủ MCP yêu cầu cơ sở dữ liệu cung cấp cơ sở hạ tầng có thể điều chỉnh quy mô và đáng tin cậy có khả năng xử lý đồng thời việc quản lý trạng thái, các truy vấn phức tạp và các yêu cầu xử lý dữ liệu từ nhiều tác tử tự trị. Khi được tích hợp dưới dạng Máy chủ MCP, cơ sở dữ liệu giúp các tổ chức duy trì hiệu suất, tính bảo mật và độ tin cậy nhất quán trên cả các hoạt động cơ sở dữ liệu truyền thống và các tương tác AI trợ lý ảo trong cơ sở hạ tầng của họ.

Một số dịch vụ cơ sở dữ liệu có thể được tích hợp với Máy chủ MCP để cho phép các tác tử AI và ứng dụng AI tương tác với các nguồn dữ liệu bằng các truy vấn ngôn ngữ tự nhiên hoặc giao diện lập trình. Các máy chủ MCP đóng vai trò là trung gian, dịch các yêu cầu từ các mô hình AI thành các hoạt động và truy vấn cơ sở dữ liệu thích hợp.

Tích hợp Zero ETL

Zero ETL đề cập đến việc loại bỏ các giai đoạn truyền thống là trích xuất, chuyển đổi và tải dữ liệu vào cơ sở dữ liệu, bao gồm việc di chuyển, dọn sạch và kết hợp dữ liệu. Thay vào đó, dữ liệu được sao chép ngay lập tức và được tải nhập nhanh chóng.

Với Zero ETL, có thể thực hiện các truy vấn gần thời gian thực trên dữ liệu giao dịch phát trực tuyến hoặc kết hợp nhiều loại cơ sở dữ liệu một cách nhanh chóng cho các hoạt động máy học.

Tùy chọn triển khai

Cơ sở hạ tầng và phương thức triển khai được sử dụng cho cơ sở dữ liệu và DBMS có ảnh hưởng đến tốc độ, khả năng điều chỉnh quy mô, tính sẵn sàng, chi phí và tính dễ sử dụng. Các tùy chọn bao gồm triển khai tại chỗ, đám mây, biên, bộ chứa hóa, phi máy chủ và theo hình thức kết hợp.

Các hoạt động cơ sở dữ liệu quốc tế lớn có thể chọn cấu hình triển khai phân tán trong bộ chứa trong khi các hoạt động sản xuất có thể chọn kết hợp triển khai biên và đám mây. Ví dụ: Biblica đã di chuyển Microsoft SQL Server sang AWS để xử lý hiệu quả mức lưu lượng truy cập cao.

AWS có thể giúp đáp ứng các yêu cầu DBMS của bạn như thế nào?

Cơ sở dữ liệu đám mây AWS cung cấp nhiều lựa chọn hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu được xây dựng cho mục đích nhất định dành cho bất kỳ doanh nghiệp nào. Cơ sở dữ liệu AWS hỗ trợ tất cả các tác vụ backend, ví dụ như cung cấp máy chủ, vá lỗi, cấu hình và sao lưu. Bạn có thể tập trung phát triển ứng dụng, trong khi đó, AWS liên tục giám sát và tự động điều chỉnh quy mô.

Ví dụ: Amazon Aurora là một công cụ cơ sở dữ liệu quan hệ hoạt động trên đám mây được phát triển bởi AWS tương thích với MySQL và PostgreSQL. Công cụ này kết hợp tốc độ, độ tin cậy và khả năng dễ sử dụng các cơ sở dữ liệu doanh nghiệp truyền thống với tính đơn giản và tiết kiệm chi phí của các cơ sở dữ liệu nguồn mở.

Một ví dụ khác, Amazon Relational Database Service (Amazon RDS) là một dịch vụ được quản lý, giúp bạn dễ dàng thiết lập, vận hành và điều chỉnh quy mô DBMS quan hệ trên đám mây. Dịch vụ này cung cấp tính năng tiết kiệm chi phí và có thể điều chỉnh quy mô, trong khi vẫn quản lý được các tác vụ quản trị cơ sở dữ liệu tiêu tốn nhiều thời gian, giúp bạn thoải mái tập trung vào các ứng dụng và công việc của bạn. Amazon RDS cho phép bạn truy cập vào các tính năng của các công cụ cơ sở dữ liệu quen thuộc như PostgreSQL, MySQL, MariaDB, SQL Server, Oracle, và Db2.

AWS cũng có một số dịch vụ cơ sở dữ liệu DBMS NoSQL để đáp ứng tất cả các yêu cầu NoSQL của bạn. Ví dụ:

  • Amazon DynamoDB là một dịch vụ cơ sở dữ liệu khóa-giá trị phi máy chủ, được quản lý toàn phần, cung cấp hiệu năng ổn định, độ trễ dưới mười mili giây với khả năng điều chỉnh quy mô không giới hạn.
  • Amazon DocumentDB (với khả năng tương thích MongoDB) là cơ sở dữ liệu tài liệu JSON gốc được quản lý toàn phần, giúp vận hành khối lượng công việc tài liệu quan trọng ở hầu hết mọi quy mô một cách dễ dàng và tiết kiệm chi phí mà không cần quản lý cơ sở hạ tầng.
  • Amazon Neptune là dịch vụ cơ sở dữ liệu đồ thị phi máy chủ, được quản lý toàn phần, được thiết kế để có khả năng điều chỉnh quy mô và độ sẵn sàng vượt trội với khả năng truy vấn hàng tỷ mối quan hệ trong vài giây.
  • Amazon Timestream là một công cụ cơ sở dữ liệu chuỗi thời gian chuyên dụng, được quản lý toàn phần khác dành cho nhiều khối lượng công việc, từ các truy vấn có độ trễ thấp đến tải nhập dữ liệu quy mô lớn.

Các cơ sở dữ liệu Đám mây AWS cung cấp nền tảng hiệu năng cao, an toàn và đáng tin cậy để hỗ trợ các giải pháp AI tạo sinh và ứng dụng dựa trên dữ liệu ở mọi quy mô.

Bắt đầu sử dụng DBMS trên AWS bằng cách tạo tài khoản miễn phí ngay hôm nay.