Điểm khác biệt giữa HTML và XML là gì?

HTML và XML là hai ngôn ngữ đánh dấu phổ biến trong phát triển ứng dụng và phát triển web. Dù tên chúng khá tương đồng, chúng được dùng vào các trường hợp khác nhau. HTML chủ yếu dùng để phát triển UI của ứng dụng. HTML kết xuất văn bản, hình ảnh, nút, hộp kiểm cũng như hộp thả xuống được hiển thị trên trang web hoặc ứng dụng. Ngược lại, XML chủ yếu được dùng để trao đổi và truyền dữ liệu. XML mã hóa dữ liệu ở định dạng mà cả máy và con người đều đọc được. XML mô tả nội dung dữ liệu, còn HTML xác định cách thức hiển thị dữ liệu với người dùng cuối.

Tìm hiểu về XML »

Điểm tương đồng giữa HTML và XML là gì?

Cả XML và HTML, cùng các ngôn ngữ khác như LaTeX, SVG, Markdown và SGML, đều thuộc về một nhóm ngôn ngữ lập trình gọi là ngôn ngữ đánh dấu.

Ngôn ngữ đánh dấu là một hệ thống dùng để mô tả dữ liệu cho cả con người và các chương trình phần mềm khác. Ngôn ngữ này sử dụng cú pháp dễ đọc để xác định cấu trúc, kiểu, thuộc tính, mối quan hệ giữa các bộ phận, hiển thị và ý nghĩa của dữ liệu. 

Là ngôn ngữ đánh dấu, HTML và XML có một số điểm tương đồng.

Cú pháp

Ngôn ngữ đánh dấu thường có cú pháp tương tự, bao gồm thẻ và thuộc tính.

Thẻ

Thẻ được biểu thị bằng các ký hiệu như dấu ngoặc, dấu phẩy và dấu chấm. Thẻ cung cấp cấu trúc và kiểu cho các phần tử dữ liệu. Thẻ xác định phần mở đầu và phần kết thúc của mỗi phần tử nội dung. Trong XML và HTML, thẻ được đặt trong dấu ngoặc nhọn, với mỗi phần tử nằm giữa hai thẻ mở và đóng.

Thuộc tính

Thuộc tính cung cấp thêm thông tin về một phần tử, chẳng hạn như URL hình ảnh. Trong HTML và XML, bạn xác định các thuộc tính của một phần tử bên trong thẻ mở.

Cấu trúc được xác định rõ ràng

Cả hai tài liệu HTML và XML phải tuân thủ các quy tắc cú pháp của ngôn ngữ đã cho để xử lý chính xác. Một tài liệu tuân thủ quy tắc được gọi là một tài liệu đúng quy chuẩn. Một tài liệu đúng quy chuẩn cần có những điều sau đây:

  1. Một phần tử gốc duy nhất
  2. Dùng thẻ đóng (hoặc thẻ tự đóng) cho tất cả các phần tử
  3. Lồng ghép đúng cách với thẻ được đặt trong các thẻ khác
  4. Mô tả chính xác các ký tự đặc biệt, chẳng hạn như & cho biểu tượng &

Các nhà phát triển sử dụng ứng dụng trình soạn thảo văn bản hoặc môi trường phát triển tích hợp (IDE) để viết và kiểm tra cú pháp.

Tìm hiểu về IDE »

Mức sử dụng

Các nhà phát triển thường không sử dụng riêng ngôn ngữ đánh dấu HTML hoặc XML. Các ngôn ngữ này được kết hợp với các ngôn ngữ viết tập lệnh để tạo ra các trang web và ứng dụng động. Các ứng dụng động thay đổi do dữ liệu mới đến.

Đối với HTML, các trang ứng dụng trở thành trang ứng dụng động nhờ các ngôn ngữ viết tập lệnh tạo ra HTML mới. Đối với XML, các ngôn ngữ viết tập lệnh sử dụng thông tin mới để cập nhật các tham số.

Không phụ thuộc vào nền tảng

Không phụ thuộc vào nền tảng là khả năng hoạt động của một ngôn ngữ trên các hệ điều hành và nền tảng khác nhau mà không cần bất kỳ sửa đổi nào. Cả XML và HTML đều dựa trên văn bản và sử dụng cú pháp đơn giản. Điều này khiến chúng được các ứng dụng phần mềm và hệ điều hành khác nhau diễn giải một cách dễ dàng. Mã XML và HTML hoạt động tương tự như trên các trình duyệt và các nền tảng di động khác nhau.

Điểm khác biệt chính về cú pháp giữa HTML và XML

Sự khác biệt cốt lõi giữa HTML và XML nằm ở thẻ của chúng. HTML có các thẻ định sẵn mà mọi người phải sử dụng. Bạn không thể tạo ra các thẻ của riêng bạn trong khi viết HTML. Ngược lại, XML sử dụng các thẻ tùy chỉnh mà bạn có thể xác định với tư cách người tạo tài liệu.

Tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về việc HTML và XML khác nhau như thế nào trong các thẻ của chúng.

Thẻ định sẵn

HTML có các thẻ định sẵn. Điều này có nghĩa là bản thân thẻ thuộc một danh sách tập hợp được xác định bởi tiêu chuẩn HTML. Tiêu chuẩn HTML hiện tại là HTML5. 

Dưới đây là ví dụ về các thẻ định sẵn của HTML5:

  • <header> là thẻ cho tiêu đề của tài liệu
  • <p> là thẻ cho một đoạn văn
  • <h1> đến <h6> là thẻ cho sáu cấp độ của tiêu đề
  • <a> là thẻ cho một siêu liên kết
  • <img> là thẻ cho một hình ảnh
  • <div> là thẻ cho một phần tử bộ chứa để lập nhóm các phần tử khác
  • <body> là một thẻ xác định nội dung chính

Ngược lại, đối với XML, các thẻ có thể mở rộng, có nghĩa là chúng được tùy chỉnh để phục vụ mục đích của tài liệu. Là người tạo tài liệu, bạn sẽ xác định các thẻ và thuộc tính. Các thẻ này có thể là tổ hợp của bất kỳ chữ cái và số nào.

Thông thường, người tạo tài liệu sử dụng các từ đơn giản để mô tả dữ liệu. Bạn phải viết một lược đồ XML có khả năng xác định các thẻ và thuộc tính cho việc xác thực tài liệu và thấu hiểu chung.

Chúng tôi đưa ra một số ví dụ về cú pháp của HTML và XML trong bảng sau.

HTML

XML

<p class="body_paragraph">Đây là một đoạn văn</p>

class= biểu thị rằng phần tử có một thuộc tính lớp, body_paragraph, thuộc tính này có thể dùng để áp dụng kiểu cách.

<country language="English">Canada</country>

country biểu thị một phần tử quốc gia. language biểu thị rằng phần tử có thuộc tính ngôn ngữ là tiếng Anh.

<body>

<h1>Đây là một tiêu đề</h1>

<p class="body_paragraph">Đây là một đoạn văn</p>

<div>

<h2>Đây là một tiêu đề phụ </h2>

<p>Đây là một đoạn văn khác</p>

</div>

</body>

<continent name="Europe">

<country language="English">

Vương quốc Anh

<currency>GBP</currency>

</country>

<country language="German">

Đức

<currency>EUR</currency>

</country>

</continent>

Thẻ tự đóng

Trong HTML, một số phần tử có thể sử dụng thẻ tự đóng do thiếu nội dung. Thẻ này được biểu thị bằng dấu gạch chéo đóng. Một số ít thẻ HTML có thể sử dụng thẻ tự đóng.

Ngược lại, thẻ tự đóng trong XML có thể tồn tại ở bất kỳ vị trí nào mà ở đó không có nội dung.

HTML

XML

<img src="my_image.jpg" alt="Ảnh của tôi" />

<country name="United Kingdom" currency="GBP" />

Những điểm khác biệt chính khác giữa HTML và XML

Mặc dù có những điểm tương đồng, XML và HTML cũng có một số điểm khác biệt.

Mục tiêu

HTML thường được gọi là ngôn ngữ của web. Mục đích chính của HTML là hiển thị nội dung, dù là tài liệu dựa trên văn bản hay đồ họa trong trình duyệt.

Ngược lại, XML cho phép các ứng dụng khác nhau trao đổi và lưu trữ dữ liệu lẫn cấu trúc của nó theo cách hiểu phổ biến. Mục đích chính của XML là cho phép các loại ứng dụng khác nhau, chẳng hạn như cơ sở dữ liệu có thể hiểu và sử dụng cùng một dữ liệu và cấu trúc của nó. 

Định kiểu

HTML sử dụng định kiểu động, trong đó các kiểu thuộc tính được kiểm tra so với kiểu dữ liệu dự kiến trong thời gian hoạt động. Ví dụ: nếu một thuộc tính dự kiến là ở dạng số nhưng được nhập dưới dạng chuỗi, điều này có thể gây ra lỗi hoặc hành vi không mong muốn ở các trang web trong thời gian hoạt động. Định kiểu động cho phép thay đổi các trang web với dữ liệu mới đến.

Ngược lại, XML sử dụng định kiểu tĩnh, trong đó các kiểu thuộc tính được xác định trước trong lược đồ XML và được kiểm tra trước khi biên soạn hoặc xử lý. Định kiểu tĩnh tạo ra ít lỗi hơn nhưng cũng ít nội dung động hơn.

Sơ đồ

Định nghĩa kiểu tài liệu (DTD) hoặc lược đồ cung cấp một cấu trúc có thể được xác thực và lặp lại cho các tài liệu tương tự. Chúng thường bao gồm các thông tin như sau:

  • Phiên bản HTML hoặc XML đang được sử dụng
  • Các phần tử và thuộc tính được cho phép
  • Quy tắc cho cấu trúc tài liệu và quan hệ của phần tử

Trong HTML, DTD là một khai báo đi kèm ở đầu tài liệu HTML.

Trong XML, DTD là một tệp riêng biệt. DTD quan trọng hơn trong XML vì các thẻ XML được xác định bởi người tạo tài liệu. DTD góp phần vào việc thấu hiểu chung các thẻ giữa người gửi và người nhận dữ liệu.

So sánh về trường hợp nên sử dụng HTML hay XML

HTML là một loại ngôn ngữ đánh dấu được gọi là ngôn ngữ trình bày. Nó mang tên ngôn ngữ trình bày vì ngôn ngữ này dùng cho mục đích hiển thị. Bạn sử dụng HTML để tạo các trang web và các ứng dụng web phía máy khách. Ngôn ngữ này thường được kết hợp với Tập tin định kiểu theo tầng (CSS) dùng để định kiểu và kết hợp với ngôn ngữ lập trình JavaScript cho các hành vi động.

Ngược lại, bạn sử dụng XML để trao đổi dữ liệu giữa hai ứng dụng hoặc hệ thống. Để hiểu cùng một định dạng, các ứng dụng đã chia sẻ lược đồ XML xác định nội dung của tệp XML.

Trong khi XML vẫn đang được sử dụng rộng rãi, một ngôn ngữ đánh dấu gọn nhẹ khác để trao đổi dữ liệu là JSON hiện phổ biến hơn nhờ khả năng phân tích cú pháp nhanh. Bạn có thể đọc phần so sánh giữa JSON và XML để chọn định dạng trao đổi dữ liệu phù hợp nhất với bạn.

Cách sử dụng HTML và XML cùng nhau

XML có thể được nhúng trong HTML và phân tích cú pháp với ngôn ngữ lập trình JavaScript để tạo ra các trang web động. Tương tự, HTML cũng có thể được nhúng trong XML nếu cần thiết, sử dụng dữ liệu ký tự (CDATA) cho văn bản thuần. Xem các ví dụ sau.

XML trong HTML

HTML trong XML

<html>

  <head>

    <title>Trang XML được nhúng</title>

    <script type="text/xml">

      <data>

        <item>

          <name>Táo</name>

          <price>1,00</price>

        </item>

        <item>

          <name>Quả chanh dây</name>

          <price>2,00</price>

        </item>

      </data>

    </script>

  </head>

  <body>

    <h1>Giá trái cây động</h1>

    <div id="output"></div>

    <script>

      var xml = document.querySelector('script[type="text/xml"]').textContent;

      var parser = new DOMParser();

      var doc = parser.parseFromString(xml, "text/xml");

      var output = document.querySelector('#output');

      var items = doc.getElementsByTagName('item');

      for (var i = 0; i < items.length; i++) {

        var item = items[i];

        var name = item.getElementsByTagName('name')[0].textContent;

        var price = item.getElementsByTagName('price')[0].textContent;

        output.innerHTML += '<div><strong>' + name + '</strong>: ' + price + '</div>';

      }

    </script>

  </body>

</html>

<embeddedHTML>

    <title>Mã HTML được nhúng trong XML</title>

    <description><![CDATA[

        <div>

            <h1>Tiêu đề HTML được nhúng</h1>

            <p>Đoạn văn HTML được nhúng.</p>

        </div>

    ]]></description>

</embeddedHTML>

Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản mở rộng (XHTML) là một ngôn ngữ đánh dấu khác, kết hợp cả HTML và XML trong cú pháp của nó.

Tóm tắt các điểm khác biệt chính giữa HTML và XML

 

HTML

XML

Đó là gì?

Ngôn ngữ đánh dấu chủ yếu dùng để hiển thị nội dung có cấu trúc trong trình duyệt.

Ngôn ngữ đánh dấu chủ yếu dùng để trao đổi dữ liệu có cấu trúc giữa các hệ thống máy tính.

Năm phát hành

Năm 1998.

Năm 1993.

Mục đích

Ngôn ngữ trình bày.

Ngôn ngữ trao đổi dữ liệu.

Sử dụng khi

Xây dựng các trang web hoặc ứng dụng web phía máy khách.

Trao đổi dữ liệu giữa hai hệ thống (nhưng hãy kiểm tra xem JSON có phải là định dạng tốt hơn cho bạn không).

Thẻ

Thẻ định sẵn.

Thẻ mở rộng.

Định kiểu

Động.

Cố định khi sử dụng lược đồ XML.

AWS có thể hỗ trợ các yêu cầu của bạn về HTML và XML như thế nào?

Tất cả các dịch vụ tích hợp dữ liệu của Amazon Web Services (AWS) đều có thể xử lý các tệp XML. Dưới đây là hai ví dụ:

  • AWS Glue là dịch vụ tích hợp dữ liệu phi máy chủ mà bạn có thể sử dụng để chuẩn bị dữ liệu với giao diện trực quan tương tác trỏ và nhấp mà không cần viết mã. AWS Glue DataBrew có thể nhập tất cả các loại định dạng tệp, kể cả XML.
  • Dịch vụ hàng đợi đơn giản của Amazon (Amazon SQS) là dịch vụ hàng đợi tin nhắn được quản lý toàn phần mà bạn có thể sử dụng để gửi, lưu trữ và nhận tin nhắn giữa các thành phần phần mềm ở mọi dung lượng. Tin nhắn Amazon SQS có thể chứa tới 256 KB dữ liệu văn bản, bao gồm XML, JSON và dữ liệu chưa định dạng.

Tương tự, AWS cung cấp một bộ công cụ và dịch vụ đa dạng để phát triển, triển khai và vận hành các ứng dụng của bạn trên quy mô lớn. Sau đây là ví dụ về hai dịch vụ bạn có thể sử dụng:

  • Với Studio AWS Amplify, bạn có thể xây dựng UI hoàn hảo tới từng điểm ảnh một cách trực quan. Kết nối UI frontend của bạn tới backend đám mây với vài cú nhấp chuột.
  • Với Amazon Lightsail, bạn có thể sử dụng ngăn xếp phát triển được cấu hình sẵn để tạo các ứng dụng và trang web tùy chỉnh chỉ trong vài cú nhấp chuột.

Bắt đầu phát triển ứng dụng của bạn trên AWS bằng cách tạo tài khoản ngay hôm nay.