Trong mô-đun này, bạn sẽ tạo cơ sở dữ liệu MySQL cho trang web WordPress của mình. Trước khi bạn tạo cơ sở dữ liệu, ta hãy tìm hiểu xem tại sao WordPress lại cần có cơ sở dữ liệu MySQL và tại sao Amazon RDS là lựa chọn phù hợp cho nhu cầu về cơ sở dữ liệu của bạn.

Thời gian hoàn thành mô-đun: 5 phút

 

WordPress là hệ thống quản lý nội dung linh hoạt để xây dựng các blog, trang thương mại điện tử, diễn đàn thảo luận và nhiều nội dung khác. Dù định tạo loại website gì thì bạn cũng sẽ cần lưu trữ nội dung. Đối với blog, đó là các bài đăng blog của bạn và các nhận xét. Ở một trang thương mại điện tử, đó là các sản phẩm của bạn và tài khoản người dùng.

Nội dung này cần được lưu trữ lâu dài ở đâu đó. WordPress sử dụng MySQL để lưu trữ nội dung này. Rất nhiều dữ liệu trong một ứng dụng WordPress thuộc dạng có cấu trúc, được phân cấp. Chẳng hạn, ứng dụng của bạn có thể có những bài đăng blog được người dùng gửi nhận xét. Cơ sở dữ liệu quan hệ là lựa chọn phù hợp để lưu trữ nội dung có phân cấp như thế. Thêm nữa, MySQL là cơ sở dữ liệu nguồn mở phổ biến nhất, do đó, đây là lựa chọn đáng tin cậy, có hiệu suất cao cho ứng dụng này.

Nhiều tài liệu hướng dẫn cài đặt cho WordPress sử dụng cơ sở dữ liệu MySQL trên cùng một máy chủ với phần cài đặt WordPress. Khi mới bắt đầu thì như vậy có thể là đủ, nhưng có rất nhiều lý do có thể khiến bạn không muốn đặt cơ sở dữ liệu MySQL trên cùng máy chủ với phần cài đặt WordPress:

● MySQL và WordPress sẽ cạnh tranh tài nguyên điện toán trên cùng một máy chủ, điều đó có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của trang.

● Bạn không thể mở rộng quy mô của WordPress bằng cách bố trí thêm máy chủ WordPress khi trang của bạn thu hút được nhiều sự chú ý hơn.

● Bạn phải thực hiện mọi tác vụ bảo trì cơ sở dữ liệu, kể cả việc sao lưu cơ sở dữ liệu và nâng cấp bảo mật.

Khi sử dụng Amazon RDS for MySQL, bạn có thể quẳng những "gánh lo" này đi. Cơ sở dữ liệu của bạn sẽ nằm trên một phiên bản khác hoàn toàn với phiên bản chứa phần cài đặt WordPress, nên chúng sẽ không cạnh tranh tài nguyên với nhau. Hơn nữa, bạn có thể tạo nhiều phần cài đặt WordPress kết nối với một phiên bản MySQL trên RDS, điều đó cho phép bạn mở rộng quy mô của trang. Cuối cùng, Amazon RDS for MySQL tự động thực hiện các công việc sao lưu và áp dụng bản vá bảo mật để giúp bạn quản trị cơ sở dữ liệu.

Trong các bước bên dưới, bạn sẽ khởi chạy một cơ sở dữ liệu MySQL bằng bảng điều khiển quản lý AWS.


  • Bước 1. Tạo cơ sở dữ liệu MySQL

    Để bắt đầu, hãy chuyển đến Amazon RDS trong bảng điều khiển AWS. Nhấp vào nút màu cam Tạo cơ sở dữ liệu để bắt đầu.

    (Nhấp vào để phóng to)

    Bước đầu tiên là chọn công cụ cơ sở dữ liệu bạn muốn sử dụng. Amazon RDS hỗ trợ 6 công cụ khác nhau, từ các lựa chọn mã nguồn mở phổ biến như MySQL và PostgreSQL cho đến lựa chọn thương mại như Oracle và Microsoft SQL Server. Bên cạnh đó, còn có lựa chọn hoạt động trên đám mây, tên là Amazon Aurora, được dựng tùy chỉnh để tận dụng nền tảng đám mây.

    WordPress sử dụng MySQL, nên giờ hãy chọn công cụ đó.

    (Nhấp vào để phóng to)

    Trong phần Mẫu của trình hướng dẫn tạo, có một lựa chọn để chỉ hiển thị các tùy chọn có sẵn ở Bậc miễn phí của AWS. Hãy chọn lựa chọn này nếu bạn muốn sử dụng phòng thực hành này để tìm hiểu mà không mất phí.

    Khi thiết lập cho sản phẩm, bạn có thể muốn sử dụng các tính năng của Amazon RDS ngoài giới hạn của bậc miễn phí. Chúng bao gồm:

    ● Lớp phiên bản cơ sở dữ liệu lớn hơn để cải thiện hiệu suất;

    Khả năng triển khai nhiều vùng sẵn sàng để tự động chuyển đổi dự phòng và khôi phục khi có sự cố với cơ sở hạ tầng;

    IOPS được cung cấp nhằm lưu trữ trên ổ đĩa để có hiệu suất I/O nhanh hơn.

    (Nhấp vào để phóng to)

    Tiếp theo, bạn sẽ chỉ định các mục cài đặt xác thực cho hoạt động triển khai MySQL. Phần này bao gồm tên cơ sở dữ liệu cùng tên người dùng chính và mật khẩu. 

    Trong phần Cài đặt, hãy nhập wordpress làm mã định danh phiên bản cơ sở dữ liệu của bạn. Sau đó, chỉ định tên người dùng chính và mật khẩu cho cơ sở dữ liệu. Hãy chọn mật khẩu mạnh và bảo mật để bảo vệ cơ sở dữ liệu của bạn. Lưu trữ tên người dùng và mật khẩu ở nơi an toàn vì bạn sẽ cần thông tin đó trong một mô-đun sau.

    (Nhấp vào để phóng to)

    Sau khi đặt tên người dùng và mật khẩu, bạn có thể chọn chi tiết quan trọng về hoạt động triển khai MySQL. Thông tin này bao gồm lớp phiên bản và chi tiết lưu trữ.

    Bạn chỉ cần dùng các cài đặt mặc định cho phòng thực hành này là được. Bạn sẽ sử dụng một lớp phiên bản nhỏ, thích hợp cho việc kiểm thử hoặc các ứng dụng quy mô nhỏ. Lớp phiên bản này cũng nằm trong Bậc miễn phí của AWS. Nếu không muốn sử dụng Bậc miễn phí của AWS, bạn có thể đặt một lớp phiên bản lớn hơn hoặc thay đổi tùy chọn cấu hình lưu trữ.

    (Nhấp vào để phóng to)

    Tiếp theo, bạn có thể đặt cấu hình khả năng kết nối và cấu hình mạng. Phiên bản Amazon RDS phải được tạo trong Amazon VPC, một mạng logic riêng và là nơi các tài nguyên được cung cấp của bạn sẽ hoạt động.

    VPC là một chủ đề nâng cao nằm ngoài phạm vi của phòng thực hành này. Thật may mắn, AWS đã tạo một VPC mặc định tại từng khu vực trong tài khoản của bạn. VPC mặc định được chọn sẵn cho bạn và bạn có thể khởi chạy phiên bản RDS trong VPC này.

    Cuối cùng, RDS cung cấp nhiều lựa chọn cấu hình bổ sung để tùy chỉnh hoạt động triển khai của bạn. Bạn cần thực hiện một sự thay đổi trong phần này. Nhấp vào dòng Cấu hình bổ sung để mở rộng các tùy chọn.

    (Nhấp vào để phóng to)

    Đặt tên cơ sở dữ liệu ban đầu thành wordpress. Việc này sẽ bảo đảm RDS sẽ tạo cơ sở dữ liệu trong phiên bản MySQL của bạn khi khởi chạy. Bạn sẽ sử dụng tên cơ sở dữ liệu này khi kết nối với cơ sở dữ liệu của bạn.

    (Nhấp vào để phóng to)

    Ở cuối trình hướng dẫn tạo, AWS sẽ cho bạn thấy chi phí ước tính hằng tháng cho cơ sở dữ liệu RDS của bạn. Nếu bạn vẫn trong giới hạn của Bậc miễn phí của Amazon RDS, thì bạn sẽ thấy một lưu ý rằng cơ sở dữ liệu sẽ được miễn phí cho bạn trong tối đa 12 tháng.

    Nhấp vào nút Tạo cơ sở dữ liệu màu cam để tạo cơ sở dữ liệu.

    (Nhấp vào để phóng to)

    Bạn sẽ thấy thông báo thành công, cho biết cơ sở dữ liệu của bạn đang được tạo.

    (Nhấp vào để phóng to)

    Trong mô-đun này, bạn đã tạo một cơ sở dữ liệu MySQL được quản lý đầy đủ bằng Amazon RDS. Trong mô-đun tiếp theo, bạn sẽ tạo phiên bản Amazon EC2 để chạy trang web WordPress.