MariaDB và MySQL khác nhau ở điểm nào?

MySQL và MariaDB đều là các công nghệ cơ sở dữ liệu nguồn mở. Bạn có thể sử dụng các công nghệ này để lưu trữ dữ liệu ở định dạng bảng gồm các hàng và cột. MySQL chính là cơ sở dữ liệu nguồn mở được áp dụng rộng rãi nhất. Đây còn là cơ sở dữ liệu quan hệ chính của nhiều trang web, ứng dụng và sản phẩm thương mại nổi tiếng. MariaDB là phiên bản sửa đổi của MySQL. MariaDB là sản phẩm của nhóm phát triển gốc đã tạo nên MySQL, ra đời do sự lo ngại về việc cấp phép và phân phối sau khi Oracle Corporation mua lại MySQL. Kể từ sau vụ mua lại này, MySQL và MariaDB đã phát triển theo những hướng khác nhau. Tuy nhiên, MariaDB vẫn áp dụng các tệp định nghĩa dữ liệu và bảng của MySQL, cũng như sử dụng các giao thức máy khách, API máy khách, cổng và socket giống hệt. Mục đích của điều này là để những người dùng của MySQL có thể dễ dàng chuyển sang MariaDB.

Tìm hiểu về MySQL »

Những điểm tương đồng giữa MariaDB và MySQL là gì?

MySQL là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ được phát hành vào năm 1995. Năm 2009, các nhà phát triển đã phát hành MariaDB dưới dạng một nhánh mã của MySQL 5.1.38.

Khi MariaDB tách nhánh ra từ MySQL, có nhiều điểm tương đồng giữa hai hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ này. Ví dụ: MariaDB vẫn tiếp tục sử dụng cấu trúc, quy ước đặt tên và các tệp định nghĩa dữ liệu của MySQL. Ngoài ra, MariaDB hỗ trợ tất cả các bộ kết nối, kết nối và cổng của MySQL. Hoạt động của gói máy khách MySQL của bạn không thay đổi với MariaDB.

Tiếp theo, chúng tôi sẽ trình bày thêm một số điểm tương đồng.

Tuân thủ ACID

Tính nguyên tử, tính nhất quán, tính cô lập và tính bền vững (ACID) là bốn nguyên tắc cốt lõi đảm bảo cho độ tin cậy của các giao dịch cơ sở dữ liệu. Cả MySQL và MariaDB đều tuân theo các nguyên tắc này. Bằng cách tuân thủ ACID, cả hai cơ sở dữ liệu này duy trì được tính chính xác và tính toàn vẹn của dữ liệu.

Khả năng tương thích với SQL

MySQL và MariaDB là các cơ sở dữ liệu quan hệ sắp xếp dữ liệu vào các bảng. MariaDB và MySQL đều sử dụng SQL để quản lý và truy vấn dữ liệu. Bạn có thể sử dụng nhiều lệnh giống nhau trên các hệ thống này.

Tìm hiểu về SQL »

Cả MySQL và MariaDB đều lưu trữ dữ liệu dưới dạng bảng quan hệ với giao diện SQL.

Phần mềm nguồn mở

Là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ nguồn mở, MySQL và MariaDB đều là thành quả từ nỗ lực hợp tác của cộng đồng các nhà phát triển. Công chúng có thể dễ dàng tiếp cận mã nguồn của những hệ thống này.

Cơ sở dữ liệu MySQL có một phiên bản nguồn mở hoàn toàn, được phát hành theo Giấy phép công cộng (GPL). MySQL cũng có một phiên bản doanh nghiệp trả phí sở hữu thêm các tính năng khác nữa cùng khả năng hỗ trợ. MariaDB là sản phẩm nguồn mở hoàn toàn trên GitHub.

Bảo mật

MySQL và MariaDB cung cấp các tính năng bảo mật cơ sở tương tự nhau. Chúng cung cấp tính năng mã hóa, cơ chế kiểm soát truy cập, xác thực và cấp quyền người dùng, cũng như hỗ trợ SSL/TLS. Hai hệ thống này cũng cho phép kiểm soát truy cập ở mức độ chi tiết để bạn có thể trao các cấp độ quyền khác nhau cho nhiều người dùng khác nhau.

Điểm khác biệt chính giữa MariaDB và MySQL

Kể từ khi tách nhánh từ MySQL, MariaDB đã tiếp tục mở rộng các tính năng của mình. Một số những thay đổi này đã dẫn đến nhiều điểm khác biệt về chức năng cốt lõi, tính năng và hiệu năng.

Dưới đây là những điểm khác biệt đáng kể giữa MySQL và MariaDB.

Xử lý dữ liệu JSON

MariaDB và MySQL hỗ trợ truy xuất và lưu trữ dữ liệu JSON. Tuy nhiên, chúng lưu trữ báo cáo JSON theo các cách khác nhau. MariaDB lưu trữ báo cáo JSON ở dạng chuỗi, trong khi MySQL lưu trữ báo cáo JSON dưới dạng đối tượng nhị phân.

MySQL và MariaDB đều không hỗ trợ tất cả các hàm JSON. MariaDB hỗ trợ JSON_QUERYJSON_EXISTS, trong khi MySQL lại không hỗ trợ. Tương tự như vậy, MySQL hỗ trợ kiểu dữ liệu JSON gốc JSON_TABLE nhưng MariaDB thì không hỗ trợ.

Tuy nhiên, MariaDB chỉ hỗ trợ các kiểu dữ liệu JSON kể từ phiên bản 10.2. Kiểu dữ liệu JSON mà MariaDB sử dụng là tên thay thế cho LONGTEXT.

Chức năng

Vì lộ trình phát triển khác nhau nên MariaDB và MySQL hiện cung cấp chức năng có phần khác nhau.

Ví dụ: MySQL cung cấp các cột động cho phép bạn xác định nhiều giá trị dữ liệu trong cùng một cột và sửa đổi cột bằng các hàm. Cột động cho phép che mặt nạ dữ liệu để bảo vệ thông tin nhạy cảm.

Ngược lại, MariaDB hỗ trợ các cột ẩn trong chế độ xem cơ sở dữ liệu. Cột ẩn không được liệt kê khi người dùng thực hiện câu lệnh SELECT hoặc yêu cầu một giá trị trong câu lệnh INSERT.

Xác thực người dùng

MySQL có thành phần validate_password mà bạn có thể sử dụng để tăng tính bảo mật cho mật khẩu.

Theo mặc định, MariaDB không có thành phần này nhưng cung cấp ba plugin trình xác nhận. Bạn có thể sử dụng các plugin trình xác nhận mật khẩu để bảo vệ thêm cho mật khẩu. Ở phiên bản 10.4, MariaDB đã ra mắt plugin xác thực ed25519 để thay thế xác thực SHA-1 được sử dụng trước đó. Điều này giúp xác thực người dùng và lưu trữ mật khẩu một cách an toàn. 

Mã hóa

MySQL và MariaDB đều mã hóa dữ liệu đang được lưu trữ và đang được truyền.

MySQL cho phép người dùng cấp quản trị viên định cấu hình và mã hóa các bản ghi làm lại và hoàn tác, nhưng MySQL không mã hóa không gian bảng tạm thời hoặc bản ghi nhị phân.

Mặt khác, MariaDB hỗ trợ mã hóa bản ghi nhị phân và mã hóa bảng tạm thời. 

Tổng hợp luồng

Tổng hợp luồng cho phép một cơ sở dữ liệu tối ưu hóa tài nguyên của mình bằng cách ghép nối các kết nối mới với các luồng có từ trước. Nhóm luồng có quy mô lớn là rất quan trọng đối với các ứng dụng muốn điều chỉnh quy mô và cùng lúc phục vụ hàng ngàn người dùng.

MariaDB bao gồm tính năng tổng hợp luồng trong plugin nhóm luồng của mình, vốn là một phần của phiên bản cộng đồng. MariaDB cung cấp khả năng quản lý cùng lúc hơn 200.000 kết nối.

MySQL có một plugin nhóm luồng ở phiên bản doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên, MySQL không thể xử lý nhiều kết nối cùng lúc như MariaDB.

So sánh về thời điểm nên sử dụng MariaDB hay MySQL

MariaDB dễ điều chỉnh quy mô hơn và cung cấp tốc độ truy vấn cao hơn khi so sánh với MySQL. Điều này khiến MariaDB phù hợp với việc quản lý dữ liệu cỡ lớn. Bạn cũng sẽ tìm thấy nhiều tính năng hơn trong MariaDB mà MySQL không có, ví dụ như công cụ lưu trữ số liên tiếp và cột ảo. Bạn cũng có thể sử dụng nhiều công cụ trong một bảng.

Tuy nhiên, MySQL đã tồn tại lâu hơn MariaDB. Một số tổ chức thích khả năng hỗ trợ doanh nghiệp do MySQL cung cấp hơn.

Tiếp theo, chúng tôi sẽ trình bày một số yếu tố cần xem xét khi lựa chọn giữa cả hai cơ sở dữ liệu này.

Công cụ lưu trữ

Trong các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, công cụ lưu trữ là một thành phần giúp truy xuất, cập nhật và lưu trữ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Công cụ lưu trữ bạn muốn sử dụng có thể ảnh hưởng đến quyết định của bạn.

Bạn có thể sử dụng nhiều công cụ lưu trữ trên cả MySQL và MariaDB, nhưng MySQL có ít tùy chọn hơn. Một số công cụ lưu trữ trên MySQL bao gồm InnoDB, CSV, Federated, MyISAM, Merge và Federated.

MariaDB hỗ trợ một số công cụ lưu trữ mà MySQL không hỗ trợ, chẳng hạn như XtraDB, Aria, InnoDB, MariaDB ColumnStore, Memory, Cassandra và Connect.

Giấy phép

MariaDB và MySQL đều có phiên bản Giấy phép công cộng (GPL). MariaDB hoàn toàn theo sự cấp quyền của GPL, trong khi MySQL có hai giấy phép có sẵn – công cộng và riêng.

Giấy phép riêng của MySQL phiên bản doanh nghiệp mở khóa thêm các tính năng khác, ví dụ như tổng hợp luồng, qua đó tăng tốc độ truy vấn. Các công ty muốn phân phối phần mềm MySQL của họ mà không phân phối mã nguồn theo GPL có thể sẽ ưu tiên sử dụng MySQL phiên bản doanh nghiệp.

Khả năng tương thích của cơ sở dữ liệu Oracle

Khả năng tương thích của cơ sở dữ liệu Oracle là khả năng cơ sở dữ liệu Oracle có thể làm việc với một ứng dụng được xây dựng với cơ sở dữ liệu MariaDB hoặc MySQL.

Nếu tổ chức của bạn đang sử dụng các sản phẩm cơ sở dữ liệu Oracle, bạn có thể sẽ ưu tiên sử dụng MySQL. Cơ sở dữ liệu Oracle cung cấp một chế độ tương thích cụ thể cho cú pháp SQL dành riêng cho MySQL. Tuy nhiên, MySQL không hỗ trợ PL/SQL, ngôn ngữ định hướng theo ứng dụng mà Oracle phát triển.

Kể từ phiên bản 10.3, MariaDB đã hỗ trợ PL/SQL. MariaDB cũng cung cấp một chế độ tương thích với cú pháp Oracle để chạy các ứng dụng cơ sở dữ liệu Oracle mà không cần thay đổi.

Tốc độ và hiệu năng

Trong nhiều năm, MySQL đã thể hiện vượt trội hơn MariaDB ở nhiều trường hợp sử dụng. Ví dụ: số truy vấn mà MySQL 8.0 có thể xử lý mỗi giây nhiều hơn so với MariaDB phiên bản 10.3. Tuy nhiên, MariaDB đã có nhiều cải tiến trong những năm gần đây.

Hiện nay, MariaDB đã nhanh hơn trong việc thực hiện các truy vấn và trong các tác vụ sao chép. Bạn có thể ưu tiên sử dụng MariaDB đối với các khối lượng công việc yêu cầu cao về hiệu năng.

Bạn có thể chuyển đổi từ MySQL sang MariaDB không?

Đúng vậy, bạn có thể dễ dàng di chuyển từ MySQL sang MariaDB. MariaDB được thiết kế để tương thích ngược với MySQL. Điều này có nghĩa là các ứng dụng và tập lệnh được viết cho MySQL sẽ hoạt động với MariaDB mà không cần đến bất kỳ thay đổi đáng kể nào. 

Cho đến MariaDB 5.5, MariaDB Server tuân theo lược đồ đánh số phiên bản của MySQL, nhắm đến khả năng tương thích ngay lập tức với cùng một phiên bản chính của MySQL. Vào năm 2012, để phản ánh số lượng ngày càng tăng của các tính năng không có sẵn trong MySQL, cách đánh số phiên bản của MariaDB Server đã thay đổi. MariaDB phát hành phiên bản 10.0, trong khi MySQL phát hành phiên bản 5.6.

MariaDB Server vẫn giữ lại được mức độ tương thích cao với MySQL. Việc nâng cấp từ các phiên bản MySQL cũ lên thậm chí phiên bản MariaDB mới nhất đều được hỗ trợ bằng một bản nâng cấp tại chỗ.

Quá trình chuyển đổi từ MySQL sang MariaDB tuân thủ quy trình cài đặt tiêu chuẩn. Bạn chạy công cụ mysql_upgrade để cập nhật các đặc quyền và bảng sự kiện của cơ sở dữ liệu MySQL với phần tương ứng của MariaDB.

Tóm tắt các điểm khác biệt giữa MySQL và MariaDB

 

MySQL

MariaDB

JSON

MySQL lưu trữ báo cáo JSON dưới dạng đối tượng nhị phân.

MariaDB lưu trữ báo cáo JSON ở dạng chuỗi. Kiểu dữ liệu JSON của MariaDB là tên thay thế cho LONGTEXT.

Khả năng tương thích của cơ sở dữ liệu Oracle

MySQL có mức độ tương thích cao, nhưng không hỗ trợ PL/SQL.

MariaDB có mức độ tương thích cao và hỗ trợ PL/SQL kể từ phiên bản 10.3.

Tốc độ và hiệu năng

MySQL chậm hơn một chút so với MariaDB trong việc sao chép và truy vấn.

MariaDB nhanh hơn một chút so với MySQL trong việc sao chép và truy vấn.

Chức năng

MySQL hỗ trợ chức năng giới hạn chỉ đọc đối với siêu người dùng, cột động và che mặt nạ dữ liệu.

MariaDB hỗ trợ các cột ẩn và không gian bảng tạm thời.

Xác thực

MySQL có thành phần validate_password.

MariaDB có ba plugin trình xác nhận mật khẩu.

Mã hóa

Cơ sở dữ liệu MySQL sử dụng InnoDB và AES để mã hóa dữ liệu đang được lưu trữ.

MariaDB hỗ trợ mã hóa bản ghi tạm thời và mã hóa bản ghi nhị phân.

Công cụ lưu trữ

MySQL có ít công cụ lưu trữ hơn MariaDB.

MariaDB có nhiều công cụ lưu trữ hơn MySQL và có thể sử dụng nhiều công cụ trong một bảng.

Giấy phép

MySQL có hai phiên bản: MySQL Enterprise Edition và một phiên bản GPL.

MariaDB là hoàn toàn theo GPL.

Tổng hợp luồng

MySQL có tính năng tổng hợp luồng trong phiên bản Enterprise Edition của mình.

MariaDB có thể quản lý hơn 200.000 kết nối cùng một lúc, nhiều hơn so với MySQL.

AWS có thể hỗ trợ các yêu cầu của bạn về MySQL và MariaDB như thế nào?

Dịch vụ cơ sở dữ liệu quan hệ của Amazon (Amazon RDS) là một tập hợp các dịch vụ được quản lý toàn phần giúp bạn dễ dàng thiết lập, vận hành và thay đổi quy mô cơ sở dữ liệu trên đám mây.

Chọn từ 7 công cụ phổ biến, trong đó có 2 công cụ dành riêng cho MySQL và MariaDB. Amazon RDS dành cho Maria DB hỗ trợ MariaDB Server phiên bản 10.3, 10.4, 10.5 và 10.6. Amazon RDS dành cho MySQL hỗ trợ MySQL Community Edition phiên bản 5.7 và 8.0. 

Bản ghi Cloud Watch

Dưới đây là những cách bạn có thể được lợi từ việc sử dụng Amazon RDS:

  • Triển khai cơ sở dữ liệu đám mây MariaDB và MySQL quy mô linh hoạt trong vài phút với công suất phần cứng tiết kiệm chi phí và có thể thay đổi kích thước
  • Sử dụng mã, ứng dụng và công cụ hiện có mà không cần thay đổi
  • Truy cập hơn 50 chỉ số CPU, bộ nhớ, hệ thống tệp và I/O ổ đĩa để giám sát cơ sở dữ liệu nâng cao
  • Tận hưởng mức độ sẵn sàng và độ bền được cải thiện để tăng quy mô theo phiên bản một cách linh hoạt, không chịu hạn chế về dung lượng của một phiên bản cơ sở dữ liệu duy nhất

Bắt đầu sử dụng MySQL và MariaDB trên AWS bằng cách tạo tài khoản ngay hôm nay.

Các bước tiếp theo để sử dụng AWS