Điểm khác biệt giữa ACID và cơ sở dữ liệu BASE là gì?

ACID và BASE là các mô hình giao dịch cơ sở dữ liệu xác định cách cơ sở dữ liệu sắp xếp và thao tác với dữ liệu. Trong bối cảnh cơ sở dữ liệu, giao dịch là bất kỳ hoạt động nào được cơ sở dữ liệu coi là một đơn vị công việc đơn lẻ. Cơ sở dữ liệu chỉ duy trì được tính nhất quán khi giao dịch được hoàn thành đầy đủ. Ví dụ: khi bạn chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng này sang tài khoản ngân hàng khác, tiền phải rời khỏi tài khoản của bạn và phải được thêm vào tài khoản của bên thứ ba. Bạn không thể gọi đó là giao dịch hoàn tất nếu không diễn ra đủ cả hai bước. 

Cơ sở dữ liệu ACID ưu tiên tính nhất quán hơn độ sẵn sàng, toàn bộ giao dịch sẽ không thành công nếu xảy ra lỗi ở bất kỳ bước nào trong giao dịch. Ngược lại, cơ sở dữ liệu BASE ưu tiên độ sẵn sàng hơn tính nhất quán. Giao dịch không thất bại nhưng tạm thời, người dùng có thể truy cập dữ liệu không nhất quán. Dữ liệu sẽ nhất quán nhưng không phải ngay lập tức.

Tại sao ACID và BASE quan trọng?

Cơ sở dữ liệu hiện đại là các kho dữ liệu phân tán sao chép dữ liệu trên nhiều nút được kết nối bởi một mạng. Các cơ sở dữ liệu này cho phép người dùng thực hiện nhiều thao tác dữ liệu như đọc và ghi trong một giao dịch duy nhất. Người dùng kỳ vọng dữ liệu vẫn nhất quán trên tất cả các nút khi kết thúc giao dịch. Tuy nhiên, trong khoa học máy tính lý thuyết, định lý Brewer (còn gọi là định lý CAP) cho rằng bất kỳ kho dữ liệu phân tán nào cũng chỉ có thể đảm bảo hai trong ba thuộc tính sau:

  • Tính nhất quán: mọi thao tác đọc đều nhận được dữ liệu cập nhật gần đây nhất hoặc một lỗi.
  • Tính sẵn sàng: mọi yêu cầu cơ sở dữ liệu đều nhận được phản hồi thành công mà không đảm bảo rằng trong đó chứa dữ liệu được cập nhật gần đây nhất.
  • Dung sai phân vùng: hệ thống vẫn tiếp tục hoạt động mặc dù tin nhắn bị mất hoặc chậm trễ giữa các nút phân tán.

Ví dụ: nếu khách hàng thêm một mặt hàng vào giỏ hàng trên trang web thương mại điện tử, tất cả các khách hàng khác sẽ thấy mức tồn kho của sản phẩm giảm xuống. Nếu khách hàng thêm mặt hàng cuối cùng vào giỏ hàng, tất cả những người dùng khác sẽ thấy mặt hàng đó là hết hàng. Trong trường hợp bất kỳ thao tác nào không thành công trong một giao dịch, các nhà thiết kế cơ sở dữ liệu phải đưa ra lựa chọn. Cơ sở dữ liệu có thể thực hiện một trong các thao tác sau:

  1. Hủy giao dịch và trả về lỗi, giảm tính sẵn sàng nhưng đảm bảo tính nhất quán. Khách hàng không thể thêm mặt hàng vào giỏ hàng của họ hoặc khách hàng khác không thể tải chi tiết cho tất cả các sản phẩm cho đến khi thao tác thêm vào giỏ hàng thành công.
  2. Tiếp tục thực hiện thao tác và do đó đảm bảo tính sẵn sàng nhưng có rủi ro không nhất quán. Khách hàng thêm một mặt hàng vào giỏ hàng nhưng những khách hàng khác sẽ thấy mức tồn kho không chính xác, ít nhất là trong khoảng thời gian tạm thời.

Trong một số trường hợp sử dụng, tính nhất quán có vai trò rất quan trọng và cơ sở dữ liệu ACID được ưu tiên. Tuy nhiên, có những trường hợp sử dụng khác không quá coi trọng tính nhất quán. Ví dụ: khi bạn chấp nhận yêu cầu kết bạn trên mạng xã hội thì những người dùng khác tạm thời có thể thấy số bạn bè không chính xác trên hồ sơ mạng xã hội của bạn. Tuy nhiên, bạn không muốn mất quyền truy cập vào nguồn cấp dữ liệu mạng xã hội của mình trong khi dữ liệu được sắp xếp. Trong những tình huống như vậy, BASE trở nên quan trọng.

Nguyên tắc chính: ACID so với BASE

ACID và BASE là từ viết tắt cho các thuộc tính cơ sở dữ liệu khác nhau, cho biết cách cơ sở dữ liệu hoạt động trong quá trình xử lý giao dịch trực tuyến. 

ACID 

ACID là từ viết tắt của tính nguyên tử, tính nhất quán, cô lập và bền vững.

Tính nguyên tử

Tính nguyên tử đảm bảo tất cả các bước trong một giao dịch cơ sở dữ liệu duy nhất được hoàn thành đầy đủ hoặc trở lại trạng thái ban đầu. Ví dụ: trong hệ thống đặt chỗ, phải hoàn thành cả hai tác vụ đặt chỗ ngồi và cập nhật thông tin khách hàng trong một giao dịch duy nhất. Bạn không thể giữ chỗ ngồi cho hồ sơ khách hàng không đầy đủ. Dữ liệu sẽ không thay đổi nếu một phần bất kỳ của giao dịch không thành công.

Tính nhất quán

Tính nhất quán đảm bảo dữ liệu đáp ứng các hạn chế về tính toàn vẹn và quy tắc kinh doanh được xác định trước. Ngay cả khi nhiều người dùng thực hiện đồng thời các thao tác tương tự, dữ liệu vẫn nhất quán cho tất cả. Ví dụ: tính nhất quán đảm bảo khi chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác, tổng số dư trước và sau giao dịch vẫn giữ nguyên. Nếu Tài khoản A có 200 đô la và Tài khoản B có 400 đô la thì tổng số dư là 600 đô la. Sau khi A chuyển 100 đô la sang B thì A có 100 đô la và B có 500 đô la. Tổng số dư vẫn là 600 đô la. 

Cô lập

Cô lập đảm bảo rằng một giao dịch mới, tức là truy cập một bản ghi cụ thể, sẽ chờ đến khi giao dịch trước đó kết thúc trước khi giao dịch mới bắt đầu hoạt động. Thuộc tính này đảm bảo rằng các giao dịch đồng thời không can thiệp lẫn nhau, duy trì ảo tưởng rằng các giao dịch đang được thực hiện nối tiếp. Ví dụ khác là một hệ thống quản lý hàng tồn kho nhiều người dùng. Nếu một người dùng cập nhật số lượng sản phẩm thì người dùng khác truy cập vào thông tin sản phẩm đó sẽ thấy một chế độ xem dữ liệu nhất quán và bị cô lập, không bị ảnh hưởng bởi thao tác cập nhật đang diễn ra cho đến khi cập nhật được xác nhận thực thi.

Độ bền

Độ bền đảm bảo cơ sở dữ liệu duy trì tất cả các bản ghi đã được xác nhận thực thi, ngay cả khi hệ thống gặp lỗi. Độ bền đảm bảo khi các giao dịch ACID được xác nhận thực thi, tất cả thay đổi được duy trì vĩnh viễn và không bị ảnh hưởng bởi các lỗi hệ thống sau đó. Ví dụ: trong ứng dụng nhắn tin, khi người dùng gửi tin nhắn và nhận được xác nhận giao thành công, thuộc tính độ bền đảm bảo tin nhắn không bao giờ bị mất. Thuộc tính này được đảm bảo ngay cả khi ứng dụng hoặc máy chủ gặp trục trặc.

BASE

BASE là từ viết tắt cho tính sẵn sàng ở mức cơ bản, trạng thái mềm và nhất quán toàn bộ. Từ viết tắt nhấn mạnh rằng BASE trái ngược với ACID, giống như các chất hóa học có cùng tên tương ứng (base là bazơ và acid là axit).

Tính sẵn sàng ở mức cơ bản

Tính sẵn sàng ở mức cơ bản là người dùng luôn có khả năng truy cập đồng thời cơ sở dữ liệu. Người dùng không cần phải đợi người khác hoàn thành giao dịch rồi mới cập nhật bản ghi. Ví dụ: trong một đợt lưu lượng truy cập tăng mạnh đột ngột trên nền tảng thương mại điện tử, hệ thống có thể ưu tiên việc phục vụ danh sách sản phẩm và chấp nhận đơn đặt hàng. Ngay cả khi có chút chậm trễ trong việc cập nhật số lượng hàng tồn kho thì người dùng vẫn tiếp tục thanh toán các mặt hàng.

Trạng thái mềm

Trạng thái mềm đề cập đến khái niệm dữ liệu có thể có trạng thái thoáng qua hoặc tạm thời có thể thay đổi theo thời gian, ngay cả khi không có yếu tố kích hoạt hoặc đầu vào bên ngoài. Trạng thái này mô tả trạng thái chuyển tiếp của bản ghi khi một số ứng dụng cập nhật bản ghi đồng thời. Giá trị của bản ghi chỉ được hoàn tất toàn bộ sau khi hoàn thành tất cả các giao dịch. Ví dụ: nếu người dùng chỉnh sửa bài đăng trên mạng xã hội thì những người dùng khác có thể không thấy ngay được thay đổi đó. Tuy nhiên, sau đó, bài đăng sẽ tự cập nhật (phản ánh thay đổi cũ hơn) mặc dù không có người dùng nào kích hoạt.

Nhất quán toàn bộ

Nhất quán toàn bộ có nghĩa là bản ghi sẽ đạt được tính nhất quán khi tất cả các bản cập nhật đồng thời đã được hoàn thành. Tại thời điểm này, các ứng dụng truy vấn bản ghi sẽ thấy cùng một giá trị. Ví dụ: xem xét một hệ thống chỉnh sửa tài liệu phân tán, trong đó nhiều người dùng có thể chỉnh sửa tài liệu đồng thời. Nếu cả Người dùng A và Người dùng B chỉnh sửa đồng thời cùng một phần của tài liệu thì các bản sao cục bộ của họ có thể tạm thời khác nhau cho đến khi các thay đổi được lan truyền và đồng bộ hóa. Tuy nhiên, theo thời gian, hệ thống đảm bảo tính nhất quán toàn bộ bằng cách lan truyền và hợp nhất các thay đổi do những người dùng khác nhau thực hiện.

Điểm khác biệt chính: ACID và BASE

Bạn cần đánh đổi khi lựa chọn giữa các mô hình giao dịch cơ sở dữ liệu ACID và BASE.

Quy mô

Mô hình giao dịch cơ sở dữ liệu ACID khó điều chỉnh quy mô hơn vì tập trung vào tính nhất quán. Chỉ cho phép một giao dịch đối với bất kỳ bản ghi nào tại bất kỳ thời điểm nào, do đó điều chỉnh quy mô theo chiều ngang trở nên khó khăn hơn. 

Hoặc bạn có thể điều chỉnh quy mô mô hình cơ sở dữ liệu BASE theo chiều ngang vì cơ sở dữ liệu này không cần phải duy trì tính nhất quán nghiêm ngặt. Thêm nhiều nút trên cụm cơ sở dữ liệu cho phép mô hình BASE cải thiện tính sẵn sàng của dữ liệu, đó chính là nguyên tắc thúc đẩy kiến trúc cơ sở dữ liệu. 

Sự linh hoạt

Cơ sở dữ liệu ACID kém linh hoạt hơn khi xử lý dữ liệu. Phải đảm bảo tính nhất quán tức thì nên cơ sở dữ liệu ACID có thể hạn chế quyền truy cập một số ứng dụng nếu gặp sự cố mất mạng hoặc mất điện. Tương tự, các ứng dụng phải chờ đến lượt cập nhật dữ liệu nếu các mô-đun phần mềm khác đang xử lý một bản ghi cụ thể. Ngược lại, cơ sở dữ liệu BASE linh hoạt hơn. Thay vì áp đặt các hạn chế nghiêm ngặt, BASE cho phép các ứng dụng sửa đổi các bản ghi khi sẵn sàng. 

Hiệu năng

Cơ sở dữ liệu ACID có thể gặp vấn đề về hiệu năng khi xử lý khối lượng lớn dữ liệu hoặc yêu cầu xử lý đồng thời. Khi dữ liệu được xử lý theo một thứ tự nghiêm ngặt, tổng chi phí trong mỗi giao dịch đều tạo ra độ trễ, ảnh hưởng đến tất cả các ứng dụng truy cập bản ghi đó. 

Ngược lại, các ứng dụng truy cập cơ sở dữ liệu BASE có thể xử lý các bản ghi bất cứ lúc nào. Qua đó làm giảm thời gian chờ quá lâu và cải thiện thông lượng cơ sở dữ liệu.

Đồng bộ hóa

Cơ sở dữ liệu ACID cần cơ chế đồng bộ hóa để thực hiện các thay đổi từ một giao dịch và phản ánh những thay đổi đó trong tất cả các bản ghi được liên kết. Đồng thời, cơ sở dữ liệu này phải khóa bản ghi cụ thể từ các bên khác cho đến khi giao dịch hoàn tất hoặc bị hủy bỏ. Trong khi đó, cơ sở dữ liệu BASE chạy mà không khóa các bản ghi, đồng bộ hóa dần các bản ghi mà không đảm bảo về thời gian. Khi sử dụng cơ sở dữ liệu BASE, các nhà phát triển biết có thể có những điểm không nhất quán khi xử lý một số bản ghi nhất định và thực hiện các biện pháp phòng ngừa cần thiết trong ứng dụng. 

Thời điểm nên sử dụng: ACID hay BASE

Mặc dù có những điểm khác biệt nhưng cả hai hệ thống cơ sở dữ liệu ACID và BASE đều phù hợp trong các ứng dụng khác nhau. ACID là lựa chọn lý tưởng cho các ứng dụng doanh nghiệp yêu cầu độ tin cậy, khả năng dự đoán và tính nhất quán của dữ liệu. Ví dụ: các ngân hàng sử dụng cơ sở dữ liệu ACID để lưu trữ các giao dịch của khách hàng vì tính toàn vẹn dữ liệu là ưu tiên hàng đầu. Trong khi đó, cơ sở dữ liệu BASE là một lựa chọn phù hợp hơn để xử lý phân tích trực tuyến dữ liệu khối lượng lớn, ít cấu trúc hơn. Ví dụ: các trang web thương mại điện tử sử dụng cơ sở dữ liệu BASE để cập nhật giá sản phẩm vốn thay đổi thường xuyên. Trong trường hợp này, độ chính xác về giá ít quan trọng hơn so với việc cho phép tất cả khách hàng xem giá sản phẩm theo thời gian thực.

Cơ sở dữ liệu có thể vừa là ACID vừa là BASE không?

Theo định lý CAP, cơ sở dữ liệu có thể đảm bảo hai trong ba yếu tố gồm tính nhất quán, tính sẵn sàng và dung sai phân vùng. Cả hai mô hình cơ sở dữ liệu ACID và BASE đều có dung sai phân vùng, có nghĩa là không thể vừa có tính nhất quán cao vừa luôn sẵn sàng. Vì vậy, một cơ sở dữ liệu sẽ thiên về ACID hoặc BASE nhưng không thể thuộc cả hai kiểu. Ví dụ: cơ sở dữ liệu SQL được cấu trúc trên mô hình ACID, trong khi cơ sở dữ liệu NoSQL sử dụng kiến trúc BASE. Tuy nhiên, một số cơ sở dữ liệu NoSQL có thể thể hiện một số đặc điểm ACID nhất định nhưng không thể hoạt động như cơ sở dữ liệu tuân thủ ACID. 

Tóm tắt điểm khác biệt: ACID so với BASE

 

ACID

BASE

Quy mô

Điều chỉnh quy mô theo chiều dọc.

Điều chỉnh quy mô theo chiều ngang.

Tính linh hoạt

Kém linh hoạt hơn. Chặn các bản ghi cụ thể từ các ứng dụng khác khi xử lý. 

Linh hoạt hơn. Cho phép nhiều ứng dụng đồng thời cập nhật cùng một bản ghi.

Hiệu năng

Hiệu năng giảm khi xử lý khối lượng lớn dữ liệu.

Có khả năng xử lý dữ liệu lớn, phi cấu trúc với thông lượng cao. 

Đồng bộ hóa

Có. Tăng thêm độ trễ khi đồng bộ hóa. 

Không đồng bộ hóa ở cấp cơ sở dữ liệu. 

AWS có thể hỗ trợ các yêu cầu cơ sở dữ liệu ACID và BASE của bạn như thế nào?

Cơ sở dữ liệu đám mây AWS cung cấp một loạt các dịch vụ cơ sở dữ liệu ACID và BASE cho mọi loại trường hợp sử dụng dữ liệu. Các tổ chức triển khai cơ sở dữ liệu của họ trên AWS để tiết kiệm thời gian cung cấp, điều chỉnh quy mô và quản lý cơ sở hạ tầng kho lưu trữ dữ liệu. Ví dụ:

  • Amazon DynamoDB là một dịch vụ cơ sở dữ liệu BASE nhanh, cho phép xử lý dữ liệu ở tốc độ mili giây cho các ứng dụng đám mây.
  • Amazon MemoryDB dành cho Redis là một cơ sở dữ liệu BASE khác, cho phép các nhà phát triển triển khai cơ sở dữ liệu Redis bền và có độ sẵn sàng cao cho các ứng dụng web và di động.
  • AWS RedShift là kho dữ liệu đám mây ACID, cho phép bạn chạy các truy vấn phân tích SQL phức tạp cho các trường hợp sử dụng nghiệp vụ thông minh. 

Bắt đầu sử dụng cơ sở dữ liệu ACID và BASE bằng cách tạo tài khoản ngay hôm nay.